Là những dữ liệu ban đầu, các điều kiện cần có để xếp thời khóa biểu tự động
1.1. Dữ liệu về học phần.
1.2. Dữ liệu về giảng viên.
1.3. Dữ liệu về phòng học.
1.4. Các yêu cầu của học phần:
- Số tiết trong 1 tuần.
- Số tiết tối đa trong một ca học.
- Yêu cầu phòng, loại phòng dành riêng.
- Yêu cầu về ca học (Sáng, chiều, tối).
- Có xếp lịch học hay không.
1.5. Các yêu cầu của giảng viên:
- Yêu cầu về vị trí giảng dạy.
- Yêu cầu về tầng lầu (Chỉ dạy ở tầng 1 – dành cho những giảng viên khó khăn trong việc đi lại).
- Yêu cầu số buổi dạy trong tuần, số tiết dạy trong một buổi.
1.6. Yêu cầu về vị trí giảng dạy (nhiều cơ sở có vị trí địa lý cách xa nhau).
1.7. Các ngày nghỉ của trường cũng như các ngày nghỉ quy định.
2.1 Xếp lịch tự động
- Theo tuần (chọn ngày bắt đầu của tuần cần xếp)
- Theo vị trí (Theo cơ sở)
- Xếp lịch yêu cầu phải có giảng viên và phòng học.
- Xếp lịch theo giảng viên (Không yêu cầu về phòng - Đối với trường hợp số phòng ít hoặc chưa có kế hoạch về phòng học)
- Xếp lịch theo phòng học (Không yêu cầu giảng viên – đối với các học phần thực hành, thí nghiệm, thực tập, chỉ quan tâm đến tài nguyên phòng học, giảng viên chưa cần xác định trước)
- Xếp mới lịch học trong một ca.
- Xếp tiếp các lịch học chưa xếp được (Qua một lần xếp lịch)
2.2. Quản lý thời khóa biểu đã lập
- Xem các lịch xếp thành công và không thành công
- Quản lý thời khóa biểu theo lớp.
- Quản lý thời khóa biểu theo giảng viên.
- Quản lý thời khóa biểu theo phòng học.
2.3. Chỉnh sửa thời khóa biểu đã lập tự động.
- Xem toàn bộ thời khóa biểu trong toàn trường
- Thêm, sửa lịch học nếu thực tế thay đổi
- Hệ thống tự động kiểm tra lịch trùng (về giảng viên, phòng học)
1. Ưu tiên các lớp có số lượng sinh viên lớp xếp lịch trước.
2. Ưu tiên các phòng có số lượng ít xếp trước.
3. Ưu tiên những giảng viên có yêu cầu điều kiện xếp trước.
4. Ưu tiên xếp lịch dạy kín một ca hơn là rải rác các ca.
5. Ưu tiên lịch học kín một phòng hơn rải rác nhiều phòng.